Dịch vụ Xét ngiệm nước sinh hoạt

1, Kim loại nặng là gì? Tại sao lại xuất hiện trong nước.

a, Kim loại nặng là những kim loại có khối lượng riêng lơn hơn 5g/cm3, có số nguyên tử cao và thường thể hiện tính kim loại ở nhiệt độ phòng.

Một số kim loại nặng thường bị nhiễm trong nước như:

  • Crom (Cr) Tuy kimhoại Crom và các hợp chất Crom (III) không nguy hiểm cho sức khỏe. …
  • Chì (Pb) …
  • Cadimi (Cd) …
  • Asen (As) …
  • Thủy ngân (Hg) …
  • Kẽm (Zn) …
  • Niken (Ni) …
  • Đồng (Cu)..

Các hợp chất phổ biến và thường có trong nước hiện nay và tác hại:

Sắt(Fe)

Sắt có rất nhiều trong các mạch nước ngầm ở Việt Nam, chúng thường tồn tại dưới dạng Fe2+, khiến nước có mùi tành. Khi được bơm lên khỏi mạch đất thải độc cơ thể, Fe 2+ gặp oxy và chuyển hóa thành Fe 3+, khiến nước có màu nâu đỏ.

Theo tiêu chuẩn nước uống và nước sạch, hàm lượng sắt trong nước phải nhỏ hơn 0.5 mg/l. Nếu vượt quá con số này, nước sẽ bị ô nhiễm sắt (còn gọi là nhiễm phèn), sử dụng trong một thời gian dài sẽ ảnh hưởng rất lớn đến cách thải độc gan sức khỏe.

 Hình ảnh lấy mẫu nước giếng tại một hộ gia đình huyện Thanh sơn ( Phú thọ)

Mangan ( Mn)

Mangan cũng là kim loại nặng thường được tìm thấy trong nước ngầm. Chúng thường tạo ra lớp cặn màu đen bám vào thành và đáy của các dụng cụ chứa nước, bồn cầu…

Asen thường tồn tại trong nước ở dạng hượp chất vô cơ và hữu cơ. Đồng bằng sông Hồng là khu vực có nồng độ nước nhiễm asen cao.

Sử dụng nước có hàm lượng Asen vượt quá quy định gây nhiều ảnh hướng xấu đến sức khỏe như:

  • Ngộ độc asen ở người
  • Gây ung thư và tăng sắc tố cơ thể
  • Nhiễm độc gan
  • Ảnh hưởng đến hệ miễn dịch.

Chì (Pb)

Chì xuất hiện trong nước chủ yếu là do hiện tượng ăn mòn đường ống và do nước thải công nghiệp từ các hoạt động sản xuất của con người.

Sử dụng nước nhiễm kim loại chì gây ra các tác hại:

  • Gây ngộ độc
  • Mệt mõi, thiếu máu khó chịu
  • Tăng huyết áp, tổn thương não
  • Ảnh hưởng đến tế bào.

Crom (Cr)

Crom trong nước tồn tại ở dạng Cr (III), Cr (VI). Cr (III) không độc, tuy nhiên Cr(VI) được xếp vào chất độc nhóm 1, với khả năng gây ung thư cho con người và vật nuôi. Ngoài ra chúng còn gây viêm loét dạ dày, ruột non, viêm gan, thân…

Crom tồn tại trong nước chủ yếu đến từ nguồn nước thải của các nhà máy mạ điện, nhuộm, da, chất nỗ, mực in. Theo quy chuẩn về nước uống va sinh hoạt của Bộ y Tế, hàm lượng Crom trong nước không được vượt quá 0.05 mg/l

Cadimi (Cd)

Cadimi là kim loại thường tìm thấy trong nước ngầm. Nước nhiễm cadimi do nước ngầm thấm qua nhiều tầng địa chất khác nhau trong quá trình di chuyển.

  • Tổn thương nghiêm trọng cho thận và xương
  • Tình trạng viêm phế quản, thiếu máu.
  • Bệnh cấp tính ở trẻ em.

Thủy ngân (Hg)

Thủy ngân tồn tại trong nước chủ yếu ở dạng hợp chất của thủy ngân. Bằng đường hô hấp, thấm qua da hoặc ăn uống thủy ngân đi vào cơ thể sẽ phản ứng với axit amin chứa lưu huỳnh, các hemoglobin, abumin; có khả năng liên kết màng tế bào, làm thay đổi hàm lượng kali, thay đổi cân bằng axit bazơ của các mô, làm thiếu hụt năng lượng cung cấp cho tế bào thần kinh. Trong nước, metyl thủy ngân là dạng độc nhất, nó làm phân liệt nhiễm sắc thể và ngăn cản quá trình phân chia tế bào. Tác hại:

  • Gây ngộ độc
  • Nguyên nhân gây đột biến, dị dạng ở người.
  • Làm rối loạn cholesterol

Kẽm (Zn)

Nước nhiễm kẽm thường là nước mặt. Nguyên nhân gây ra sự ô nhiễm là do nước thải sinh hoạt, nước thải công nghiệp sản xuất không được xử lý, thải trực tiếp ra môi trường bên ngoài.

  • Thiếu máu
  • ảnh hưởng xấu đến sự phát triển cơ bắp
  • Gây hại cho tế bào
  • Gây đau bụng

Đồng (Cu)

Đồng cũng là kim loại thường được tìm thấy trong nước. Để đảm bảo an toàn, lượng đồng trong nước phải nhỏ hơn 2mg/l. Sử dụng nước bị nhiễm kim loại đồng gây ra các tác hại:

  • Độc tố cho tế bào
  • Kích thích niêm mạc và ăn mòn
  • Gây ức chế hệ thần kinh trung ương.

Molybden (Mo)

Molybden là kim loại nặng thường được tìm thấy ở các nguồn nước gần các khu vực nhiễm nước thải từ các nghành thuốc nhuộm, gốm sứ, thủy tinh, hóa dầu…Theo quy định lượng molybden trong nước uống phải nhỏ hơn 0.07 g/l.

b, Nước bị nhiễm kim loại xuất phát từ hai nguyên nhân chính:

  • Do nước thải từ các hoạt động sản xuất của con người, chưa được xử lý, hoặc xử lý chưa đạt yêu cầu đã thải thẳng ra ngoài môi trường. Khi nguồn nước mặt bị ô nhiễm sẽ khiến các chất ô nhiễm thấm dần vào mạch nước ngầm, khiến nguồn nước bị nhiễm kim loại
  • Do các yếu tố tự nhiên, điều kiện thổ nhưỡng, chứa các kim loại trong lòng đất.

Hoạt động xả thải công nghiệp là nguyên nhân chính khiến nước bị nhiễm kim loại nặng

Lấy mẫu nước tại Sông

2, Cách kiểm tra kim loại nặng trong nước

Để kiềm tra đầy đủ về các kim loại trong nước, cũng như nồng độ cũng chúng, bạn nên  mang mẫu nước đến các trung tâm xét nghiệm trên toàn quốc để kiểm tra và theo dõi. Ngoài ra bạn có thể nhận biết một số kim loại phổ biến trong nước thông qua các mẹo được liệt kê bên dưới. Tuy nhiên bạn cần phải lưu ý rằng các cách này hoàn toàn không xác định được nồng độ của chúng.

  • Canxi: Nước nhiễm canxi cảm quan nhìn rất trong, có vị ngang ngang, khó uống. Đun sôi sẽ thấy cặn trắng ở đáy ấm.
  • Mangan: Nước nhiễm mangan thường có mùi tanh, đục, có màu vàng và thường tạo lớp cặn đen đóng bám vào thành và đáy dụng cụ chứa nước.
  • Sắt: Nước nhiễm sắt thường có màu vàng đục(màu phèn), có mùi tanh của kim loại, nếm có vị chua.

Nếu bạn băn khoăn trong việc lựa chọn các chỉ tiêu xét nghiệm nước? Trung tâm Y tế – Môi trường lao động công thương chắc chắn sẽ đem lại sự hài lòng cho quý khách hàng.

Mọi chi tiết xin liên hệ:

Trung tâm Y tế – Môi trường lao động công thương

(Đ/c: số 99 đường Văn cao – P.Liễu Giai – Q. Ba Đình – Hà nội) 

       Ths.Kiều Thế Hanh – Quản lý kỹ thuật

           SĐT: 0979 345 846

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *